Lữ đoàn 84, tiền thân là Tiểu đoàn TCĐT 884, trực thuộc Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không (nay là Quân chủng Phòng không-Không quân), được thành lập ngày 19-9-1984. Việc thành lập một đơn vị TCĐT chuyên trách ngay từ những năm đầu thập niên 1980 đã khẳng định tầm nhìn chiến lược của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về vai trò, tầm quan trọng của chiến tranh thông tin và TCĐT trong chiến tranh hiện đại; đồng thời đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”.
Lữ đoàn 84, tiền thân là Tiểu đoàn TCĐT 884, trực thuộc Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không (nay là Quân chủng Phòng không-Không quân), được thành lập ngày 19-9-1984. Việc thành lập một đơn vị TCĐT chuyên trách ngay từ những năm đầu thập niên 1980 đã khẳng định tầm nhìn chiến lược của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về vai trò, tầm quan trọng của chiến tranh thông tin và TCĐT trong chiến tranh hiện đại; đồng thời đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”.
Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các thông tư, nghị định quy định thời gian bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử.
Cập nhật lần cuối: Theo quy định tại điểm 2 Nghị định 123/2020 / NĐ-CP: “Cơ sở đáp ứng yêu cầu quy định về hạ tầng CNTT, hóa đơn, chứng từ phiên bản điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2020, Khuyến khích tổ chức và cá nhân. Có hiệu lực từ tháng 7 năm 2022.
Vì vậy, các cá nhân, tổ chức nên chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử trước ngày 1/7/2022.
Trước khi tìm hiểu hệ thống hoá đơn điện tử bao gồm những gì? Bạn cần tìm hiểu khái niệm hoá đơn điện tử. Hóa đơn điện tử (tiếng Anh viết tắt là Electronic Invoice, E-Invoice) là hình thức hóa đơn mới nhất được sử dụng trên nền tảng điện tử đã được sử dụng từ lâu ở các nước phát triển.
Từ ngày 19/10/2020 chính phủ ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể, tại Điều 59 Nghị định này nêu rõ:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.”
Theo đó, pháp luật quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử trên toàn quốc là ngày 01/07/2022.
– Tính toàn vẹn của thông tin trong hóa đơn điện tử được đảm bảo đủ chắc chắn kể từ thời điểm thông tin được tạo trên mẫu hóa đơn điện tử cuối cùng. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn của hóa đơn điện tử là thông tin vẫn đầy đủ và không bị thay đổi, trừ trường hợp thay đổi định dạng do quá trình trao đổi, lưu trữ, hiển thị hóa đơn điện tử.– Thông tin trong hệ thống hóa đơn điện tử có thể được truy cập và sử dụng toàn bộ khi cần thiết.
Trên đây là một số lưu ý về hệ thống hoá đơn điện tử. Hy vọng thông qua những chia sẻ vừa rồi, quý bạn đọc sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về công cụ hữu ích này.
Theo Điều 3, Thông tư 32/2011/TT-BTC ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2011:
Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. HĐĐT được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
– Thông tư 39/2014/TT-BTC – Thông tư 10/2014/TT-BTC – Nghị định 04/2014/NĐ-CP – Nghị định 51/2010/NĐ-CP – Thông tư 32/2011/TT-BTC – Quyết định 2660/QĐ-BTC năm 2016 – Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015 – Quyết định 1445/QĐ-TCT năm 2015
Hóa đơn điện tử bao gồm 2 loại:
Hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Khái niệm về hóa đơn điện tử gốc và bản thể hiện của hóa đơn điện tử:
Hóa đơn điện tử gốc: Là loại hóa đơn được tạo ra trong quá trình thực hiện các giao dịch mua bán và được lưu trữ dưới định dạng XML để mã hóa thông tin, tạo điều kiện cho việc chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống thông tin.
Bản thể hiện của hóa đơn điện tử: Là phiên bản của hóa đơn điện tử được xuất ra dưới dạng PDF, HTML hoặc in ra giấy, giúp người sử dụng dễ dàng kiểm tra và tra cứu thông tin trên Hóa Đơn Điện Tử (HĐĐT).
Dưới đây là bảng so sánh điểm khác biệt giữa hóa đơn điện tử gốc và bản thể hiện của hóa đơn điện tử mà bạn có thể tham khảo:
– Sử dụng chữ ký số từ xa được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. – Đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin và có khả năng truy cập, sử dụng Internet. (Theo Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn)
– Về chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử: trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ chứng từ khác thì Công ty lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
– Về việc lập hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn một trang: Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Công ty thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
Công ty được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết cách xuất hoá đơn điện tử trên điện thoại
Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
Hóa đơn giấy có những loại nào thì hóa đơn điện tử cũng có bấy nhiêu loại, cụ thể theo quy định trong các thông tư, nghị định liên quan thì hệ thống hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:
Ngoài các loại hóa đơn nêu trên, kế toán có thể làm quen với hệ thống hóa đơn điện tử sau khi làm việc với biên lai:
Nhóm đối tượng sử dụng hóa đơn thực hiện chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế:
Đó là các DN, đơn vị sự nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử kể từ khi có mã số thuế và định kỳ kết chuyển dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế gồm: – DN được thành lập theo quy định pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao. – Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật. – DN, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, gồm chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sờ chính cho kê khai, nộp thuế GTGT.
Nhóm đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế:
Các DN, tổ chức sau sử dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế gồm: – DN mới thành lập (không bao gồm DN thuộc nhóm sử dụng hóa đơn thực hiện chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế) – Các DN, tổ chức đang mua hóa đơn của cơ quan thuế gồm: DN vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn; DN có rủi ro theo thông báo của cơ quan thuế và tổ chức, DN khác thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế trước 01/01/2018 phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế theo thông báo của cơ quan thuế.
Giai đoạn 2 (từ 01/01/2019): 30% các DN, tổ chức còn lại.
Giai đoạn 3 (từ 01/01/2020):80% các DN, tổ chức sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế.
(Theo Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn)