Gỗ Ván Dăm

Gỗ Ván Dăm

DĂM GỖ - PHẦN 2: DĂM GỖ DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT VÁN DĂM, VÁN SỢI

DĂM GỖ - PHẦN 2: DĂM GỖ DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT VÁN DĂM, VÁN SỢI

Thị trường dăm gỗ xuất khẩu trong tương lai

Năm 2011 đã đánh dấu một mốc đặc biệt quan trọng của ngành dăm khi Việt Nam trở thành nhà cung cấp dăm gỗ lớn nhất thế giới. Lượng dăm xuất khẩu từ Việt Nam trong năm này đạt 5,7 triệu tấn khô, tương đương với khoảng 20% tổng khối lượng dăm giao dịch trên toàn thế giới. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của dăm gỗ Việt Nam đạt trên 1 tỷ USD. Tức khoảng 8,2 triệu tấn khô, tương đương 30% tổng khối lượng dăm giao dịch trên toàn thế giới.

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan là 4 nước nhập khẩu toàn bộ dăm từ Việt Nam. Trong đó thị trường Trung Quốc đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Gần 60% tổng lượng dăm của Việt Nam được tiêu thụ tại thị trường này. Từ đó đem lại cho Việt Nam trên 500 triệu USD mỗi năm về kim ngạch. Tuy nhiên thị trường Trung Quốc lại tiềm ẩn rủi ro, liên quan đến giá, người nhập khẩu, chất lượng sản phẩm. Tuy không lớn bằng thị trường Trung Quốc, thị trường Nhật Bản cũng là nơi tiêu thụ khoảng trên 30% tổng lượng dăm của Việt Nam và tạo ra trên 200 triệu USD về kim ngạch. Khác với thị trường Trung Quốc, Nhật Bản là thị trường có mức độ ổn định cao. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản yêu cầu chất lượng và mẫu mã sản phẩm cao hơn. Do vậy doanh nghiệp của Việt Nam nên tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm dăm và lựa chọn các thị trường bền vững hơn.

Một số lưu ý khi xuất khẩu gỗ ván lạng

Như đã đề cập ở trên, khi xuất khẩu các mặt hàng gỗ nói chung và gỗ ván lạng nói riêng, bạn cần chứng minh được nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa, bởi vì các cơ quan chuyên trách rất sát sao vấn đề này. Dễ hiểu thôi, vì gỗ là một loại hàng tương đối nhạy cảm, hải quan sẽ giám sát chặt chẽ việc xuất khẩu, bất kể là loại nào, gỗ ván lạng, ván ép, gỗ xẻ thanh, gỗ mỹ nghệ,...

Nếu bạn là một đơn vị thu mua từ các xưởng sản xuất nhỏ lẻ để xuất khẩu, bạn cần làm việc với bên cung cấp để xin các giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ.

Về việc hun trùng hoặc kiểm dịch thực vật, như tôi đã nói ở trên, hải quan không yêu cầu doanh nghiệp phải làm việc này, nhưng bạn nên hỏi lại bên nhập khẩu xem có cần không, nếu cần thì sẽ làm luôn, tránh việc hàng hóa khi đã thông quan, hoặc chuẩn bị lên tàu mới phát sinh bước công việc này sẽ rắc rối, mất thời gian.

Việc làm thủ tục xuất khẩu gỗ ván lạng không quá khó, những gì tôi đã tóm tắt ở trên cũng giúp bạn hiểu được phần nào các công việc sẽ phải làm để thông quan cho lô hàng.

Tuy nhiên, tôi nói chuyện là như vậy, còn khi bạn bắt tay vào làm rất có thể sẽ xuất hiện một số vấn đề không lường trước. Chẳng hạn mới gần đây công ty tôi có làm vài lô hàng gỗ ván bóc kiểu này, hải quan họ yêu cầu rất kỹ việc chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của hàng, thậm chí cần cả xác nhận của kiểm lâm địa phương, của xưởng sản xuất trực tiếp...

Dù sao, nếu chưa quen thì bạn nên nghiên cứu chuẩn bị kỹ trước khi làm.

Nếu có nhu cầu tìm kiếm một đơn vị uy tín làm dịch vụ thông quan xuất khẩu cho các mặt hàng gỗ nói chung, và gỗ ván lạng nói riêng, bạn vui lòng liên lạc cho chúng tôi theo địa chỉ phía dưới nhé.

Dịch vụ của Vinalogs giúp bạn xuất nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng, tiết kiệm!

Nguyên tắc đánh giá quy định tại A.1.

- Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,01 g;

- Đồng hồ bấm giờ, độ chính xác 1 s;

- Buồng sấy, nhiệt độ sấy trong phạm vi từ 10 °C đến 300 °C; mức chia độ 0,1 °C;

Bộ sàng dăm gồm nhiều tầng, thường có từ 5 tầng đến 7 tầng.

Dựa theo kích thước của lượng dăm gỗ nhiều nhất trong mẫu (kích thước mục tiêu) để xác định số tầng sàng và đường kính mắt sàng, đảm bảo rằng sau khi sàng, các dăm gỗ có kích thước mục tiêu được giữ lại ở tầng giữa hoặc hai tầng giữa của bộ sàng. Sự kết hợp của số tầng và đường kính mắt sàng như Bảng 2. Diện tích làm việc của tầng sàng là (1200 ± 100) cm2.

Chiều cao mép sàng tối thiểu 80 mm. Khoảng cách giữa tàng sàng trên và tầng sàng dưới từ 100 mm đến 150 mm. Mắt sàng hình tròn có cùng đường kính được phân bố theo quy luật cứ ba lỗ tròn tạo thành một tam giác đều. Khoảng cách giữa các tâm của hai lỗ tròn bất kỳ cạnh nhau phải bằng 1,2 lần đường kính của lỗ tròn. Khoảng cách từ tầng sàng trên cùng tới phần trần sàng từ 100 mm đến 200mmm, khoảng cách giữa các tầng sàng là 100 mm. Tất cả các tầng sàng đều được cố định thành thể thống nhất, các tầng sàng chỉ rung theo đường tròn, tần suất rung tối thiểu 220 lần/min, tần số va chạm tối thiểu là 147 lần/min, biên độ rung động là 8 mm.

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Đường kính mắt sàng của từng tầng sàng (từ bên trái là tầng sàng thứ nhất, được xếp đến lớp n), (mm)

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

CHÚ THÍCH: Việc kết hợp số lớp và đường kính mắt sàng của các sàng khác có thể theo thỏa thuận của các bên liên quan.

6.1  Lấy mẫu ở đống dăm gỗ, thể tích lớn hơn 100 tấn

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Lấy mẫu dăm trong quá trình dỡ hàng. Khi cửa mở, lấy mẫu giữa mỗi cánh cửa. Khi dăm gỗ được dỡ xuống khoảng một nửa, lấy mẫu lại vào giữa đống dăm ở các vị trí đối diện cửa. Khi bốc dỡ dăm hoàn thành, lấy mẫu lại một lần nữa, đảm số lần lấy mẫu trên xe ít nhất là 10 lần. Mỗi lần lấy mẫu từ 400 g đến 800 g và tổng khối lượng mẫu tối thiểu là 4600 g, sau đó trộn đều mẫu của các vị trí lấy mẫu.

Vận chuyển bằng ô tô thì một lô mẫu từ 300 bao đến 500 bao. Vận chuyển bằng tàu hỏa thì một lô mẫu từ 800 bao đến 1200 bao. Tại mỗi lô mẫu kiểm tra, rút ngẫu nhiên 5 bao, mỗi bao rút từ 800 g đến 1200 g, tổng khối lượng mẫu rút không nhỏ hơn 4600 g, sau đó trộn đều mẫu của các vị trí lấy mẫu.

7.1  Xác định tỷ lệ dăm gỗ lưu lại trên các tầng sàng và tỷ lệ dăm gỗ đủ tiêu chuẩn

Lấy mẫu quy định tại Điều 6, cân 1000 g dăm mẫu bằng cân kỹ thuật. Độ ẩm của dăm phải nhỏ hơn 20 %. Nếu độ ẩm của dăm quá cao, phải sấy dăm cho đến khi độ ẩm đạt yêu cầu. Đặt dăm vào lớp sàng đầu tiên của máy sàng, sàng rung chuyển động trong thời gian 7 min ± 10 s. Nếu cần kéo dài thời gian sàng, có thể thương lượng giữa nhà cung cấp và người mua. Sau đó cân khối lượng dăm gỗ lưu lại trên từng tầng sàng và phần mùn gỗ lọt qua tầng sàng dưới cùng, chính xác đến 0,01 g. Lặp lại thí nghiệm lần 2. Giá trị trung bình của kết quả hai lần sàng là tỷ lệ dăm gỗ cuối cùng lưu lại trên mỗi tầng sàng và tỷ lệ dăm gỗ đạt tiêu chuẩn

Tính tỷ lệ dăm gỗ lưu lại trên từng tầng sàng theo công thức (1), chính xác đến 0,01 %:

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

là tỷ lệ dăm lưu lại trên tầng sàng, tính bằng %;

là tầng sàng thứ (n = 1, 2, 3, 4, v.v...);

là tổng khối lượng dăm mẫu, tính bằng g;

là khối lượng dăm gỗ lưu trên tầng sàng, tính bằng g

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Xh  là tỷ lệ dăm gỗ đạt tiêu chuẩn, tính bằng %;

n  là tầng sàng thứ (n = 1, 2, 3, 4, v.v...).

Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ vỏ cây theo quy định tại 6.2, TCVN 13654-1:2022.

Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ dăm gỗ mục theo quy định tại 6.3, TCVN 13654-1:2022.

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ tạp chất không phải gỗ theo quy định tại 6.4, TCVN 13654-1:2022.

Lấy mẫu quy định tại Điều 6, cân 200 g dăm mẫu bằng cân kỹ thuật. Cho dăm vào buồng sấy, sấy ở nhiệt độ 103 °C ± 2 °C. Cách 2 h cân khối lượng một lần cho đến khi khối lượng không đổi, khi đó dăm gỗ khô tuyệt đối. Khối lượng được coi là không đổi sau 2 lần cân liên tiếp sai khác nhau nhỏ hơn 0,02 g.

Tính độ ẩm của dăm gỗ theo công thức (3), chính xác đến 0,1 %.

Wx  là độ ẩm tương đối của dăm gỗ, tính bằng %;

Gbd  là khối lượng dăm gỗ ban đầu trước khi sấy khô, tính bằng g;

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

7.6  Xác định tỷ lệ dám gỗ lá kim, tỷ lệ dăm gỗ lá rộng

Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ dăm gỗ lá kim, dăm gỗ lá rộng theo quy định tại 6.6, TCVN 13654-1:2022.

Đơn vị tính m3, độ chính xác đến 0,01 m3.

Với số lượng lớn, thể tích dăm gỗ được tính bằng cách nhân diện tích đáy của khoang chứa dăm với chiều cao chất hàng trung bình của ba điểm giữa, trước và sau khoang chứa dăm.

Tính thể tích dăm bằng túi vải, túi vải có kích thước 1050 mm x 740 mm, lấy đầy dăm vào túi vải, 8 túi vải dăm có thể tích tương đương 1 m3 dăm.

Tấn (t) hoặc tấn khô tuyệt đối (BDT) được dùng làm đơn vị tính khối lượng dăm. Khi tổng lượng lớn hơn 10 tấn, độ chính xác là 0,01 tấn. Khi tổng khối lượng từ 10 tấn trở xuống, độ chính xác đến 0,001 tấn.

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Khối lượng dăm khô tuyệt đối được tính theo công thức (4):

X  là khối lượng dăm khô tuyệt đối (BDT), tính bằng tấn;

mư  là khối lượng dăm ướt ở độ ẩm hiện tại, tính bằng tấn;

Wx  là độ ẩm tương đối của dăm, tính bằng %.

9  Ghi nhãn, bao gói, lưu kho và vận chuyển

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Với mỗi bao, tại vị trí đầu bao phía đóng gói cần ghi và ký rõ loại gỗ, tên sản phẩm, loại chất lượng, số lượng, địa chỉ nhà sản xuất.

Với mỗi lô sản phẩm phải đóng bao có cùng quy cách, có thể dùng túi nhựa, bao dệt. Túi nhựa hoặc bao dệt cần kiểm tra và xử lý loại bỏ các tạp chất ở miệng bao, đầu dây thừa. Đóng bao gói cần đóng đầy, dàn đều, đảm bảo khối lượng mỗi bao tương đối đều nhau. Sau khi đóng bao dùng dây gai khâu lại theo phương pháp “kéo để mở”, mỗi miệng bao phải đảm bảo khâu nhiều hơn bảy mũi, hình thành hai cái “sừng dê”. Sau khi khâu miệng bao bằng sợi gai hoặc chỉ khâu, đưa bao lên độ cao 0,5 m và cho rơi tự do, phần không gian khuyết trong bao ít hơn 5 cm thì được coi là bao đầy.

Dăm gỗ đã được đóng bao phải được để ở nơi thoáng gió, trong nhà kho khô ráo, yêu cầu có phòng ẩm, phòng nấm mốc, phòng lửa.

Khi sử dụng các loại xe chuyên dụng hoặc xe chuyên dùng để tải dăm gỗ, xe phải được vệ sinh sạch sẽ để loại bỏ hết các tạp chất như đất, cát, than, v.v... trước khi xếp hàng. Xe phải được che phủ bằng bạt hoặc lưới che.

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Bốn chỉ tiêu chất lượng của dăm gỗ: tỷ lệ dăm đạt yêu cầu, tỷ lệ vỏ cây, tỷ lệ mùn, tỷ lệ tạp chất không phải gỗ đều đạt yêu cầu kỹ thuật quy định tại Bảng 1 được đánh giá là đạt yêu cầu. Nếu hai hoặc hơn hai chỉ tiêu không đạt yêu cầu kỹ thuật được đánh giá là không đạt yêu cầu. Nếu giá trị của một chỉ tiêu không đạt yêu cầu, nên rút mẫu kiểm tra lại lần 2. Nếu kết quả kiểm tra lại đạt yêu cầu kỹ thuật thì đánh giá là đạt, nếu kết quả kiểm tra lại không đạt yêu cầu kỹ thuật thì đánh giá là không đạt yêu cầu.

[1 ] LY/T 1794-2019  Wood chips used for wood-based panel.

[2] GB/T 7909-2017  Wood chips for pulp

[3] TCVN 13180:2020 (ISO 10764:2016) Ván gỗ nhân tạo Ván sợi, ván dăm và ván dăm định hướng (OSB) - Từ vựng

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Phụ lục A (Quy định) Nguyên tắc đánh giá

Dăm gỗ được xem là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn. Và chiếm một phần lớn kim ngạch trong tổng trị giá xuất khẩu gỗ Việt Nam hàng năm. Theo thống kê gần đây, xuất khẩu dăm đem lại 1,5 tỷ USD, tương đương 15-18%. Lượng dăm xuất khẩu hàng năm khoảng 12 triệu tấn, tương đương với 24 triệu m3 gỗ nguyên liệu. Vậy dăm gỗ là gì? Tại sao dăm gỗ lại được ưa chuộng trên thị trường quốc tế? Hãy cùng Phương Quân tìm hiểu câu trả lời cho những thắc mắc trên nhé!

Dăm gỗ là một loại phụ phẩm được tạo ra trong quá trình chế biến và sản xuất đồ gỗ. Bên cạnh những miếng gỗ nguyên tấm được dùng để làm bàn ghế, nội thất,… thì những mẩu gỗ có kích thước nhỏ dưới 3cm thừa lại sẽ được gọi là dăm gỗ. Dăm gỗ có thể được chế biến từ các đống phế phẩm gỗ thừa mứa trong xưởng hoặc có thể được nghiền trực tiếp từ gỗ cây, gỗ cành, gốc cây,… Việc này đối với các loại máy nghiền gỗ thành dăm công suất lớn là điều vô cùng dễ dàng. Không những trong một thời gian ngắn cho ra một số lượng lớn mà còn dăm gỗ còn có chất lượng cao, kích thước đồng đều, không vụn mủn.

Sau đây là một số ứng dụng chi tiết của dăm gỗ tại một số lĩnh vực: